Vi bằng nhà đất là gì? Đất vi bằng có xây nhà được không?

 Nhiều “cò đất” hướng dẫn người mua lập vi bằng nhà đất để thay thế hợp đồng chuyển nhượng nhà đất. Rất nhiều người đã bị lừa bởi đây là hành vi sai quy định và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, có thể dẫn đến tiền mất tật mang. Cụ thể hơn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vi bằng nhà đất là gì? vi bằng mua bán nhà đất là như thế nào? Đất vi bằng có xây nhà được không để có thêm thông tin cho mình, phòng tránh các rủi ro đáng tiếc.

Vi bằng nhà đất là gì?

vi bằng nhà đất là gì
Vi bằng nhà đất là khái niệm phổ biến trong giao dịch bất động sản

Có thể thấy, vi bằng là một thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều, liên quan đến lĩnh vực mua bán nhà đất. Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về vi bằng:

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”.

Cụ thể, vi bằng là văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trong phạm vi toàn quốc, theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ các trường hợp khác không được lập vi bằng nhà đất theo quy định trong Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Lập vi bằng nhà đất là không đúng quy định

Sau khi hiểu rõ khái niệm lập vi bằng nhà đất là gì? Cần phải hiểu rõ hơn vi bằng nhà đất không thể thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng được công chứng tại Văn phòng công chứng. Điều này được quy định cụ thể theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.”

vi bằng nhà đất không thể thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng được công chứng
Vi bằng nhà đất không thể thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng được công chứng

Theo quy định trên, lập vi bằng trong mua bán nhà đất là sai quy định, văn bản này không thể thay thế cho hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng hay chứng thực.

Không được lập vi bằng nhà đất để mua bán, chuyển nhượng 

vi bằng nhà đất là gì 3
Không được lập vi bằng nhà đất để mua bán, chuyển nhượng 

Theo Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định các trường hợp sau không được lập vi bằng mua bán nhà đất:

“…

4. Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.”.

Dựa theo quy định ở trên, cấm hành vi lập vi bằng thừa phát lại mua bán nhà đất để:

Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (chuyển nhượng nhà đất và tài sản khác gắn liền với đất nếu có).

Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng đất, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.”

Call
0523736789

ĐĂNG KÍ TƯ VẤN